Thứ Ba, 7 tháng 8, 2018

Xử lý nước thải chăn nuôi [phần 5] công nghệ hóa lý kết hợp MBR 6

nối tiếp chuỗi bài viết về công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi heo, SACOTEC xin sản xuất công nghệ hóa lý + MBR, đây là kỹ thuật chỉ để tham khảo do không có tính ứng dụng cao trong nước thải chăn nuôi heo, vì giá thành đầu cơ và bảo trì cao.

đặc trưng quan trọng nhất của nước thải nảy sinh từ những nông trại chăn nuôi, đặc thù là chăn nuôi lợn là Hàm lượng những chất hữu cơ, chất dinh dưỡng được biểu đạt qua các tham số như: COD, BOD5, TN, TP, SS…những thông số này là nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường chính. Đây là những thành phần dễ phân hủy, gây mùi hôi thối, nảy sinh khí độc, làm sụt giảm lượng ôxy hòa tan trong nước và đặc thù giả dụ không được xử lý khi thải ra nguồn tiếp thu sẽ gây ô nhiễm môi trường, gây phì dưỡng hệ sinh thái, làm cho ảnh hưởng tới cây trồng và là nguồn dinh dưỡng quan yếu để các vi khuẩn gây hại vững mạnh. Không những thế trong nước thải của trang trại chăn nuôi heo với chứa hàm lượng lớn các vi khuẩn gây bệnh dịch, đây là nhân tố tác động trực tiếp tới sức khỏe của con người cũng như động vật trong khu vực.

Trong các khu nông trại chăn nuôi lợn việc thu vén phân chuồng bằng nước được sử dụng phổ quát tạo ra một khối lượng nước thải khá to. Trong nước thải hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và những dẫn xuất của chúng có trong phân và thức ăn thừa. Đầy đủ các chất hữu cơ dễ phân hủy, những chất vô sinh chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, urê, amonium, muối, chlorua, SO42-… các hợp chất hóa học trong phân và nước thải dễ dàng bị phân hủy, đặc trưng ô nhiễm được diễn đạt cụ thể trong bảng sau:

Stt mục tiêu Đánh giá công ty

Kết quả

 

QCVN 62:2016/BTNMT (Cột B)
1. pH 6,5 5,5 – 9
hai. COD mg/l 2100 100
3. BOD5(200C) mg/l 1000 50
4. Chất rắn lơ lửng mg/l 200 100
5. Tổng N mg/l 600 30
6. Tổng P mg/l 40 6
7. Coliform * MPN/100ml 110.000 5000

 

Thuyết minh quy trình xử lý nước thải chăn nuôi heo

Nước thải từ trại chăn nuôi heo đươc dẫn vào hố thu gom. Sau đó nước thải tự chảy vào hầm biogas, đa số trong nước thải chăn nuôi chứa những hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học .Vì vậy, nước thải sau lúc qua biogas có thể loại bỏ được khoảng 60% COD, 80% cặn lơ lửng.

Nước thải trại heo sau biogas được dẫn vào bể lắng sơ cấp. Nước thải sau khi qua bể lắng, các hợp chất hữu cơ, cặn sở hữu kích thước to sẽ được giữ lại tại bể lắng, mục đích của việc thiết kế thêm bể lắng nhằm đảm bảo được sự hoạt động ổn định của các thiết bị phía sau.

Nước được dẫn tới bể điều hòa kết hợp mang máy sục khí nhằm khiến cho giảm được một phần khí metan NH3 được tạo ra trong thời kỳ kị khí , đảo lộn hoàn toàn nước thải tránh hiện trạng bị lắng cặn , ổn định được lưu lượng, chất lượng nước . Do nồng độ COD, BOD trong nước thải chăn nuôi tại từng thời khắc ko ổn định, nên nước thải cần đưa vào bể điều hòa

Nước thải sau bể điều hòa được đưa vào cụm bể keo tụ tạo bông. Tại bể keo tụ tạo bông , châm hóa chất polymer và PAC tăng hiệu quả xử lí BOD,COD . Cụm bể hóa lí gồm 3 ngăn keo tụ +tạo bông+lắng , hóa chất sẽ được châm vào ngăn thứ nhất keo tụ , ở ngăn này nước thải sẽ được khuấy trộn đều mang hóa chất , thời gian khuấy trộn xảy ra ngắn nhất và tốc độ khuấy nhanh nhất trong 3 ngăn. Sau đó sẽ được qua ngăn hai : tạo bông . Hóa chất tiếp tục châm , giảm tốc độ khuấy và thời gian khuấy. Khi này sẽ hình thành những bông cặn lớn nên giảm tốc độ khuấy vì dễ khiến cho đổ vỡ bông cặn . Nước được chảy qua ngăn 3: Lắng , tại đây các bông cặn sẽ lắng phần nước trong được dẫn đến bể anoxic, còn phần bông cặn sẽ được dẫn tới bể đựng bùn.

Việc kiểu dáng bể anoxic đặt trước MBR là vì trong quá trình xử lí không cần phải bổ sung thêm chất hữu cơ giúp công đoạn xử lý nito trong nước thải rẻ hơn, ít phải bổ sung nguồn C bên ngoài. Nước thải trong khoảng bể lắng hóa lý sẽ tự chảy về bể anoxic

Bể thiếu khí Anoxic

thời kỳ bức xúc nitrat

NH3 NO3 NO2 NO N2O N2(GAS)

Qúa trình phản ứng phôtphorit

PO4-3 Microorganism (PO4-3) Salt => sludge

Nước thải sẽ được dẫn tới bể MBR. Với cơ chế màng vi lọc MBR dạng tấm phẳng, kích thước lỗ màng MBR siêu nhỏ 0.01-0.2 mm. Nước thải sau giai đoạn sinh học thấm qua màng. Bùn và vi sinh vật gây hại như ( Coliform, Ecoli…) sẽ được giữ lại, chỉ với nước thấm qua. Hệ thống tiêu dùng công nghệ màng MBR dùng mật độ bùn vi sinh ( MLSS) cao hơn => giảm thể tích bể sinh vật học, nâng cao hiệu quả xử lí, giảm sốc tải .

Sau đó nước thải sẽ được dẫn đến hồ sinh vật học lợi dụng công đoạn tự khiến sạch của nguồn hấp thu nước thải. Lượng oxy cho quá trình sinh hóa chính yếu là do không khí thâm nhập qua mặt thoáng của hồ và do giai đoạn quang đãng hợp của thực vật nước.

Hệ động thực vật của hồ sinh vật học thường mang các vi sinh vật: vi sinh vật, nguyên sinh động vật, tảo, rêu, bèo… những vi sinh vật trong hồ là những vi sinh vật kỵ khí, yếm khí, hiếu khí hay tuỳ luôn tiện như interobacterium, streptococus, clostridium, achromobacter, cytophaga, micrococus, pseu-domonas, bacillus, lactobacillus…

Thực vật trong hồ sinh học dùng những dinh dưỡng ( N,P), kim loại nặng (Cu, Cd, Zn..) đê lớn mạnh sinh khối. Song song trong hồ sinh học, thì những vi khuẩn luôn tiến hóa, thích ứng cao trong từng dòng nước thải. Cho nên ở những điều kiện khác nhau thì những hàng ngũ thủy vật, thủy sinh sẽ được hình thành khác nhau. Tuy nhiên chỉ có 1 số những tính chất phù hợp cho việc xử lý môi trường nước ô nhiễm.

bây giờ tại hồ sinh vật học, người ta thường dùng bèo tây, rau muống để xử lý nước thải. Ngoài ra điều sai trái to nhất trong việc xử lý là đề lục bình (bèo tây), rau muống mọc che kín rất nhiều mặt hồ. Trong công đoạn xử lý, thì việc cung cấp oxi cho thực vật, vi khuẩn mang lợi là hết sức quan trọng, chính thành ra, việc che kín mặt hồ khiến giảm đi lượng oxy sản xuất nhu yếu. SACOTEC khuyến nghị mật độ che phủ mặt hồ rơi vào 25-50% tùy điều kiện thực tiễn.

Bùn sinh ra trong giai đoạn xử lí sẽ được thải bỏ về bể cất bùn. Bể cất bùn sở hữu nhiệm vụ lắng bùn, tách bùn sở hữu nước. Bùn sau khi tách nước sẽ được bơm hút định kì để xử lí

Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi.

Ưu điểm:

– mức giá vận hành tốt

– Tiết kiệm được giá thành xây dựng cụm bể Lắng-Trung gian-Lọc-Khử trùng

– tiện lợi kiểm soát lượng DO

– tăng hiệu quả xử lý sinh học 10-30% do MLSS nâng cao 2-3 lần so mang Aerotank truyền thống.

– Giảm được triệt để SS và BOD .Hiệu suất xử lý của MBR tính theo COD, BOD đạt khoảng 90-95%

Khuyết điểm:

  • tuy nhiên do hàm lượng cặn quá lớn nên thường xuyên gây nghẽn bề mặt màng lọc khiến cho mất nhiều thời kì và công sức để vệ sinh màng lọc , khoảng 3-4h phải vệ sinh màng lọc. Do đó màng lọc nhanh hư hỏng gây tốn kém lúc phải thay thế thường xuyên.
  • Hàm lượng BOD,COD quá cao , xử lí không triệt để. Gây sốc vận chuyển và làm ngộ độc cho vi sinh chỉ mất khoảng dài.
  • Người vận hành cần thiết tri thức chuyên môn để nắm rõ thứ tự xử lý và vận hành cho MLSS tăng nhanh và liên tiếp.

Kết luận

có thứ tự công nghệ trên, SACOTEC khuyến cáo ko nên dùng kỹ thuật này vì tầm giá cao, vận hành khó,chi phí nhân lực cao, tầm giá bảo trì cao, gây ngộ độc cho vi sinh và vấn đề bảo trì đồ vật không được đảm bảo.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét