Thứ Hai, 10 tháng 9, 2018

ko chỉ ruộng, vườn ô nhiễm mà kênh rạch, mương máng, sông suối… ở một số vùng nông thôn cũng đổi màu bởi “ăn” đủ các mẫu chất thải chăn nuôi, để lại hệ lụy nguy hại cho môi trường và sức khỏe người dân.

Dẫn chúng tôi ra chiếc suối phía trước rẫy, anh Nguyễn Thanh Phước, thị trấn Hưng Lộc, thị xã hợp nhất (Đồng Nai) chỉ xuống cái nước đen kịt đang cuộn chảy, bức xúc nói: “Ngày xưa những con suối này nước trong vắt, cá tôm phổ biến lắm, trẻ em còn lội xuống tắm rửa. Vậy mà hiện tại, suối đã đổi màu đen kịt, chỉ cần nhúng tay chân xuống thì ngứa ko chịu nổi. Thậm chí, nước ngầm ngày nay cũng ô nhiễm nặng vì nước thải chăn nuôi heo ngấm xuống, chẳng ai dám tưới cây nữa”.

15-13-38_nh_1
Chất thải chăn nuôi xả thẳng xuống mương, suối gây ô nhiễm nặng

Ngược cái suối, chúng tôi thấy phía xa là những dãy chuồng nuôi heo, mùi phân heo bốc lên chẳng thể chịu nổi. Tôi hỏi: "Thế cuối nguồn con suối này chảy về đâu?". Anh Phước bảo: "Tất cả sẽ đổ về con thác đang được làm cho du hý sinh thái, chỉ phương pháp đây hơn chục km". Tôi nghe xong rợn cả người lúc tưởng tượng đến chiếc thác sinh thái đang mang các đoàn du khách tới nghỉ dưỡng, tắm táp và hóng mát.

Theo người dân trồng rẫy vòng vèo đây, sau các trận mưa nước suối còn đỡ đen và ít mùi. Gặp trời nắng nóng thì ko khí đặc quánh mùi phân heo, nếu như ai mới tới sẽ chẳng thở nổi. Chỉ vào những gốc cà phê lá đang héo dần, anh Phước bụm mũi: “Chỉ ít bữa nữa thôi, những cây cà phê này sẽ chết đứng vì nước thải trại heo chảy ngập gốc. Vườn ca cao nhà tôi đã chết mấy chục gốc cũng chỉ vì “uống” phải nước độc này, nhưng biết bắt đền ai”.

15-13-38_nh_3_1
Nguồn nước ngầm đen đặc, bốc mùi phân heo

Ông Tâm, một thợ xây đang làm nhà dân quanh đó cũng chia sẻ: “Chúng tôi đi tới đâu cũng gặp cảnh nước phân thải ra khắp các chiếc kênh, suối, mùi hôi thối xộc thẳng vào mũi rất khó chịu. Thậm chí nước thải trong khoảng những chuồng nuôi heo còn tràn cả lên vườn rẫy, xót gốc chẳng sở hữu cây gì sống được”.

Còn bà Lê Thị Phương ở phố Gia Tân 1, quận thống nhất rầu rĩ: “Trước đây, gia đình tôi thường lấy nước trong khoảng suối tưới cho rau, nhưng diễn ra từ chăn nuôi vững mạnh, chất thải đổ ra suối rộng rãi làm cho nước rất bẩn ko dám lấy tưới cho rau nữa. Suốt ngày đêm phải ngửi mùi phân heo hôi thối, người dân mắc bệnh về các con phố hô hấp hết cả rồi!”.

Theo Đánh giá, tình trạng ô nhiễm vì chất thải chăn nuôi đã kể từ phổ biến năm qua, ko chỉ ở thị xã thống nhất mà còn ở nhiều địa phương mang đàn heo phát triển như các quận Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Trảng Bom...

15-13-38_nh_4
các cái nước thải chăn nuôi gây ô nhiễm nặng

Ngoài bị các trang trại chăn nuôi tiến công, phổ quát kênh rạch, sông suối tại Đồng Nai còn bị ô nhiễm bởi rộng rãi tác nhân khác. Bà trằn Thị Lan ở thị trấn Giang Điền, thị xã Trảng Bom cho biết: “Thật nghiêm trọng khi rộng rãi dân cày vừa phun gạnh thuốc trừ sâu xong liền xúc rửa bình rồi vô tư đổ thẳng xuống kênh, suối chẳng cần biết hậu quả thế nào”.

đa dạng nơi do nuôi trồng thủy sản ồ ạt, ko tuân theo quy trình kỹ thuật cũng đã gây ô nhiễm nặng nguồn nước. Thậm chí, việc người nuôi thủy sản lạm dụng các mẫu hóa chất và tiêu dùng ko đúng cách cũng khiến cho chất độc hại tồn dư trong sản phẩm và môi trường.

luận bàn có NNVN, ông Huỳnh Thành Vinh, GĐ Sở NN-PTNT thức giấc Đồng Nai cho biết: “Thực tế việc quy hoạch những vùng chăn nuôi hội tụ và thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi đang khá nan giải, ngành nghề nông nghiệp 1 mình xử lý không xong. Mang các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, việc xả thải gây ô nhiễm rất khó kiểm soát”.

Theo ông Vinh, việc quy hoạch những vùng chăn nuôi tập hợp đến giờ được khoảng 10 năm, nhưng mới chỉ với 655/3.350 trang trại chăn nuôi đã di dời vào khu chăn nuôi tập hợp. Vì vậy, việc điều hành xả thải còn những bất cập, làm ô nhiễm môi trường vùng nông thôn tương đối phức tạp.

15-13-38_nh_7
ngành chức năng rà soát trại chăn nuôi xả thải trực tiếp ra môi trường
15-13-38_nh_8
các gốc cà phê đang héo chất vì ngập nước thải
Theo Sở TN-MT Đồng Nai, tỉnh giấc này hiện mang 166 cơ sở vật chất chăn nuôi lớn và 46 nghìn cơ sở vật chất nhỏ lẻ. Do Đồng Nai mang quy mô chăn nuôi đứng đầu cả nước, nhất là đàn heo nên lượng chất thải chăn nuôi phát sinh sẽ tác động rất lớn tới môi trường.
MINH SÁNG

Hệ thông kênh rạch, mương máng, sông suối cũng chuyển màu vi ô nhiễm

ko chỉ ruộng, vườn ô nhiễm mà kênh rạch, mương máng, sông suối… ở một số vùng nông thôn cũng đổi màu bởi “ăn” đủ các mẫu chất thải chăn nuôi, để lại hệ lụy nguy hại cho môi trường và sức khỏe người dân.

Dẫn chúng tôi ra chiếc suối phía trước rẫy, anh Nguyễn Thanh Phước, thị trấn Hưng Lộc, thị xã hợp nhất (Đồng Nai) chỉ xuống cái nước đen kịt đang cuộn chảy, bức xúc nói: “Ngày xưa những con suối này nước trong vắt, cá tôm phổ biến lắm, trẻ em còn lội xuống tắm rửa. Vậy mà hiện tại, suối đã đổi màu đen kịt, chỉ cần nhúng tay chân xuống thì ngứa ko chịu nổi. Thậm chí, nước ngầm ngày nay cũng ô nhiễm nặng vì nước thải chăn nuôi heo ngấm xuống, chẳng ai dám tưới cây nữa”.

15-13-38_nh_1
Chất thải chăn nuôi xả thẳng xuống mương, suối gây ô nhiễm nặng

Ngược cái suối, chúng tôi thấy phía xa là những dãy chuồng nuôi heo, mùi phân heo bốc lên chẳng thể chịu nổi. Tôi hỏi: "Thế cuối nguồn con suối này chảy về đâu?". Anh Phước bảo: "Tất cả sẽ đổ về con thác đang được làm cho du hý sinh thái, chỉ phương pháp đây hơn chục km". Tôi nghe xong rợn cả người lúc tưởng tượng đến chiếc thác sinh thái đang mang các đoàn du khách tới nghỉ dưỡng, tắm táp và hóng mát.

Theo người dân trồng rẫy vòng vèo đây, sau các trận mưa nước suối còn đỡ đen và ít mùi. Gặp trời nắng nóng thì ko khí đặc quánh mùi phân heo, nếu như ai mới tới sẽ chẳng thở nổi. Chỉ vào những gốc cà phê lá đang héo dần, anh Phước bụm mũi: “Chỉ ít bữa nữa thôi, những cây cà phê này sẽ chết đứng vì nước thải trại heo chảy ngập gốc. Vườn ca cao nhà tôi đã chết mấy chục gốc cũng chỉ vì “uống” phải nước độc này, nhưng biết bắt đền ai”.

15-13-38_nh_3_1
Nguồn nước ngầm đen đặc, bốc mùi phân heo

Ông Tâm, một thợ xây đang làm nhà dân quanh đó cũng chia sẻ: “Chúng tôi đi tới đâu cũng gặp cảnh nước phân thải ra khắp các chiếc kênh, suối, mùi hôi thối xộc thẳng vào mũi rất khó chịu. Thậm chí nước thải trong khoảng những chuồng nuôi heo còn tràn cả lên vườn rẫy, xót gốc chẳng sở hữu cây gì sống được”.

Còn bà Lê Thị Phương ở phố Gia Tân 1, quận thống nhất rầu rĩ: “Trước đây, gia đình tôi thường lấy nước trong khoảng suối tưới cho rau, nhưng diễn ra từ chăn nuôi vững mạnh, chất thải đổ ra suối rộng rãi làm cho nước rất bẩn ko dám lấy tưới cho rau nữa. Suốt ngày đêm phải ngửi mùi phân heo hôi thối, người dân mắc bệnh về các con phố hô hấp hết cả rồi!”.

Theo Đánh giá, tình trạng ô nhiễm vì chất thải chăn nuôi đã kể từ phổ biến năm qua, ko chỉ ở thị xã thống nhất mà còn ở nhiều địa phương mang đàn heo phát triển như các quận Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Trảng Bom...

15-13-38_nh_4
các cái nước thải chăn nuôi gây ô nhiễm nặng

Ngoài bị các trang trại chăn nuôi tiến công, phổ quát kênh rạch, sông suối tại Đồng Nai còn bị ô nhiễm bởi rộng rãi tác nhân khác. Bà trằn Thị Lan ở thị trấn Giang Điền, thị xã Trảng Bom cho biết: “Thật nghiêm trọng khi rộng rãi dân cày vừa phun gạnh thuốc trừ sâu xong liền xúc rửa bình rồi vô tư đổ thẳng xuống kênh, suối chẳng cần biết hậu quả thế nào”.

đa dạng nơi do nuôi trồng thủy sản ồ ạt, ko tuân theo quy trình kỹ thuật cũng đã gây ô nhiễm nặng nguồn nước. Thậm chí, việc người nuôi thủy sản lạm dụng các mẫu hóa chất và tiêu dùng ko đúng cách cũng khiến cho chất độc hại tồn dư trong sản phẩm và môi trường.

luận bàn có NNVN, ông Huỳnh Thành Vinh, GĐ Sở NN-PTNT thức giấc Đồng Nai cho biết: “Thực tế việc quy hoạch những vùng chăn nuôi hội tụ và thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi đang khá nan giải, ngành nghề nông nghiệp 1 mình xử lý không xong. Mang các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, việc xả thải gây ô nhiễm rất khó kiểm soát”.

Theo ông Vinh, việc quy hoạch những vùng chăn nuôi tập hợp đến giờ được khoảng 10 năm, nhưng mới chỉ với 655/3.350 trang trại chăn nuôi đã di dời vào khu chăn nuôi tập hợp. Vì vậy, việc điều hành xả thải còn những bất cập, làm ô nhiễm môi trường vùng nông thôn tương đối phức tạp.

15-13-38_nh_7
ngành chức năng rà soát trại chăn nuôi xả thải trực tiếp ra môi trường
15-13-38_nh_8
các gốc cà phê đang héo chất vì ngập nước thải
Theo Sở TN-MT Đồng Nai, tỉnh giấc này hiện mang 166 cơ sở vật chất chăn nuôi lớn và 46 nghìn cơ sở vật chất nhỏ lẻ. Do Đồng Nai mang quy mô chăn nuôi đứng đầu cả nước, nhất là đàn heo nên lượng chất thải chăn nuôi phát sinh sẽ tác động rất lớn tới môi trường.
MINH SÁNG

Thứ Ba, 7 tháng 8, 2018

nối tiếp chuỗi bài viết về công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi heo, SACOTEC xin sản xuất công nghệ hóa lý + MBR, đây là kỹ thuật chỉ để tham khảo do không có tính ứng dụng cao trong nước thải chăn nuôi heo, vì giá thành đầu cơ và bảo trì cao.

đặc trưng quan trọng nhất của nước thải nảy sinh từ những nông trại chăn nuôi, đặc thù là chăn nuôi lợn là Hàm lượng những chất hữu cơ, chất dinh dưỡng được biểu đạt qua các tham số như: COD, BOD5, TN, TP, SS…những thông số này là nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường chính. Đây là những thành phần dễ phân hủy, gây mùi hôi thối, nảy sinh khí độc, làm sụt giảm lượng ôxy hòa tan trong nước và đặc thù giả dụ không được xử lý khi thải ra nguồn tiếp thu sẽ gây ô nhiễm môi trường, gây phì dưỡng hệ sinh thái, làm cho ảnh hưởng tới cây trồng và là nguồn dinh dưỡng quan yếu để các vi khuẩn gây hại vững mạnh. Không những thế trong nước thải của trang trại chăn nuôi heo với chứa hàm lượng lớn các vi khuẩn gây bệnh dịch, đây là nhân tố tác động trực tiếp tới sức khỏe của con người cũng như động vật trong khu vực.

Trong các khu nông trại chăn nuôi lợn việc thu vén phân chuồng bằng nước được sử dụng phổ quát tạo ra một khối lượng nước thải khá to. Trong nước thải hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và những dẫn xuất của chúng có trong phân và thức ăn thừa. Đầy đủ các chất hữu cơ dễ phân hủy, những chất vô sinh chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, urê, amonium, muối, chlorua, SO42-… các hợp chất hóa học trong phân và nước thải dễ dàng bị phân hủy, đặc trưng ô nhiễm được diễn đạt cụ thể trong bảng sau:

Stt mục tiêu Đánh giá công ty

Kết quả

 

QCVN 62:2016/BTNMT (Cột B)
1. pH 6,5 5,5 – 9
hai. COD mg/l 2100 100
3. BOD5(200C) mg/l 1000 50
4. Chất rắn lơ lửng mg/l 200 100
5. Tổng N mg/l 600 30
6. Tổng P mg/l 40 6
7. Coliform * MPN/100ml 110.000 5000

 

Thuyết minh quy trình xử lý nước thải chăn nuôi heo

Nước thải từ trại chăn nuôi heo đươc dẫn vào hố thu gom. Sau đó nước thải tự chảy vào hầm biogas, đa số trong nước thải chăn nuôi chứa những hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học .Vì vậy, nước thải sau lúc qua biogas có thể loại bỏ được khoảng 60% COD, 80% cặn lơ lửng.

Nước thải trại heo sau biogas được dẫn vào bể lắng sơ cấp. Nước thải sau khi qua bể lắng, các hợp chất hữu cơ, cặn sở hữu kích thước to sẽ được giữ lại tại bể lắng, mục đích của việc thiết kế thêm bể lắng nhằm đảm bảo được sự hoạt động ổn định của các thiết bị phía sau.

Nước được dẫn tới bể điều hòa kết hợp mang máy sục khí nhằm khiến cho giảm được một phần khí metan NH3 được tạo ra trong thời kỳ kị khí , đảo lộn hoàn toàn nước thải tránh hiện trạng bị lắng cặn , ổn định được lưu lượng, chất lượng nước . Do nồng độ COD, BOD trong nước thải chăn nuôi tại từng thời khắc ko ổn định, nên nước thải cần đưa vào bể điều hòa

Nước thải sau bể điều hòa được đưa vào cụm bể keo tụ tạo bông. Tại bể keo tụ tạo bông , châm hóa chất polymer và PAC tăng hiệu quả xử lí BOD,COD . Cụm bể hóa lí gồm 3 ngăn keo tụ +tạo bông+lắng , hóa chất sẽ được châm vào ngăn thứ nhất keo tụ , ở ngăn này nước thải sẽ được khuấy trộn đều mang hóa chất , thời gian khuấy trộn xảy ra ngắn nhất và tốc độ khuấy nhanh nhất trong 3 ngăn. Sau đó sẽ được qua ngăn hai : tạo bông . Hóa chất tiếp tục châm , giảm tốc độ khuấy và thời gian khuấy. Khi này sẽ hình thành những bông cặn lớn nên giảm tốc độ khuấy vì dễ khiến cho đổ vỡ bông cặn . Nước được chảy qua ngăn 3: Lắng , tại đây các bông cặn sẽ lắng phần nước trong được dẫn đến bể anoxic, còn phần bông cặn sẽ được dẫn tới bể đựng bùn.

Việc kiểu dáng bể anoxic đặt trước MBR là vì trong quá trình xử lí không cần phải bổ sung thêm chất hữu cơ giúp công đoạn xử lý nito trong nước thải rẻ hơn, ít phải bổ sung nguồn C bên ngoài. Nước thải trong khoảng bể lắng hóa lý sẽ tự chảy về bể anoxic

Bể thiếu khí Anoxic

thời kỳ bức xúc nitrat

NH3 NO3 NO2 NO N2O N2(GAS)

Qúa trình phản ứng phôtphorit

PO4-3 Microorganism (PO4-3) Salt => sludge

Nước thải sẽ được dẫn tới bể MBR. Với cơ chế màng vi lọc MBR dạng tấm phẳng, kích thước lỗ màng MBR siêu nhỏ 0.01-0.2 mm. Nước thải sau giai đoạn sinh học thấm qua màng. Bùn và vi sinh vật gây hại như ( Coliform, Ecoli…) sẽ được giữ lại, chỉ với nước thấm qua. Hệ thống tiêu dùng công nghệ màng MBR dùng mật độ bùn vi sinh ( MLSS) cao hơn => giảm thể tích bể sinh vật học, nâng cao hiệu quả xử lí, giảm sốc tải .

Sau đó nước thải sẽ được dẫn đến hồ sinh vật học lợi dụng công đoạn tự khiến sạch của nguồn hấp thu nước thải. Lượng oxy cho quá trình sinh hóa chính yếu là do không khí thâm nhập qua mặt thoáng của hồ và do giai đoạn quang đãng hợp của thực vật nước.

Hệ động thực vật của hồ sinh vật học thường mang các vi sinh vật: vi sinh vật, nguyên sinh động vật, tảo, rêu, bèo… những vi sinh vật trong hồ là những vi sinh vật kỵ khí, yếm khí, hiếu khí hay tuỳ luôn tiện như interobacterium, streptococus, clostridium, achromobacter, cytophaga, micrococus, pseu-domonas, bacillus, lactobacillus…

Thực vật trong hồ sinh học dùng những dinh dưỡng ( N,P), kim loại nặng (Cu, Cd, Zn..) đê lớn mạnh sinh khối. Song song trong hồ sinh học, thì những vi khuẩn luôn tiến hóa, thích ứng cao trong từng dòng nước thải. Cho nên ở những điều kiện khác nhau thì những hàng ngũ thủy vật, thủy sinh sẽ được hình thành khác nhau. Tuy nhiên chỉ có 1 số những tính chất phù hợp cho việc xử lý môi trường nước ô nhiễm.

bây giờ tại hồ sinh vật học, người ta thường dùng bèo tây, rau muống để xử lý nước thải. Ngoài ra điều sai trái to nhất trong việc xử lý là đề lục bình (bèo tây), rau muống mọc che kín rất nhiều mặt hồ. Trong công đoạn xử lý, thì việc cung cấp oxi cho thực vật, vi khuẩn mang lợi là hết sức quan trọng, chính thành ra, việc che kín mặt hồ khiến giảm đi lượng oxy sản xuất nhu yếu. SACOTEC khuyến nghị mật độ che phủ mặt hồ rơi vào 25-50% tùy điều kiện thực tiễn.

Bùn sinh ra trong giai đoạn xử lí sẽ được thải bỏ về bể cất bùn. Bể cất bùn sở hữu nhiệm vụ lắng bùn, tách bùn sở hữu nước. Bùn sau khi tách nước sẽ được bơm hút định kì để xử lí

Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi.

Ưu điểm:

– mức giá vận hành tốt

– Tiết kiệm được giá thành xây dựng cụm bể Lắng-Trung gian-Lọc-Khử trùng

– tiện lợi kiểm soát lượng DO

– tăng hiệu quả xử lý sinh học 10-30% do MLSS nâng cao 2-3 lần so mang Aerotank truyền thống.

– Giảm được triệt để SS và BOD .Hiệu suất xử lý của MBR tính theo COD, BOD đạt khoảng 90-95%

Khuyết điểm:

  • tuy nhiên do hàm lượng cặn quá lớn nên thường xuyên gây nghẽn bề mặt màng lọc khiến cho mất nhiều thời kì và công sức để vệ sinh màng lọc , khoảng 3-4h phải vệ sinh màng lọc. Do đó màng lọc nhanh hư hỏng gây tốn kém lúc phải thay thế thường xuyên.
  • Hàm lượng BOD,COD quá cao , xử lí không triệt để. Gây sốc vận chuyển và làm ngộ độc cho vi sinh chỉ mất khoảng dài.
  • Người vận hành cần thiết tri thức chuyên môn để nắm rõ thứ tự xử lý và vận hành cho MLSS tăng nhanh và liên tiếp.

Kết luận

có thứ tự công nghệ trên, SACOTEC khuyến cáo ko nên dùng kỹ thuật này vì tầm giá cao, vận hành khó,chi phí nhân lực cao, tầm giá bảo trì cao, gây ngộ độc cho vi sinh và vấn đề bảo trì đồ vật không được đảm bảo.

Xử lý nước thải chăn nuôi [phần 5] công nghệ hóa lý kết hợp MBR 6

nối tiếp chuỗi bài viết về công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi heo, SACOTEC xin sản xuất công nghệ hóa lý + MBR, đây là kỹ thuật chỉ để tham khảo do không có tính ứng dụng cao trong nước thải chăn nuôi heo, vì giá thành đầu cơ và bảo trì cao.

đặc trưng quan trọng nhất của nước thải nảy sinh từ những nông trại chăn nuôi, đặc thù là chăn nuôi lợn là Hàm lượng những chất hữu cơ, chất dinh dưỡng được biểu đạt qua các tham số như: COD, BOD5, TN, TP, SS…những thông số này là nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường chính. Đây là những thành phần dễ phân hủy, gây mùi hôi thối, nảy sinh khí độc, làm sụt giảm lượng ôxy hòa tan trong nước và đặc thù giả dụ không được xử lý khi thải ra nguồn tiếp thu sẽ gây ô nhiễm môi trường, gây phì dưỡng hệ sinh thái, làm cho ảnh hưởng tới cây trồng và là nguồn dinh dưỡng quan yếu để các vi khuẩn gây hại vững mạnh. Không những thế trong nước thải của trang trại chăn nuôi heo với chứa hàm lượng lớn các vi khuẩn gây bệnh dịch, đây là nhân tố tác động trực tiếp tới sức khỏe của con người cũng như động vật trong khu vực.

Trong các khu nông trại chăn nuôi lợn việc thu vén phân chuồng bằng nước được sử dụng phổ quát tạo ra một khối lượng nước thải khá to. Trong nước thải hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và những dẫn xuất của chúng có trong phân và thức ăn thừa. Đầy đủ các chất hữu cơ dễ phân hủy, những chất vô sinh chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, urê, amonium, muối, chlorua, SO42-… các hợp chất hóa học trong phân và nước thải dễ dàng bị phân hủy, đặc trưng ô nhiễm được diễn đạt cụ thể trong bảng sau:

Stt mục tiêu Đánh giá công ty

Kết quả

 

QCVN 62:2016/BTNMT (Cột B)
1. pH 6,5 5,5 – 9
hai. COD mg/l 2100 100
3. BOD5(200C) mg/l 1000 50
4. Chất rắn lơ lửng mg/l 200 100
5. Tổng N mg/l 600 30
6. Tổng P mg/l 40 6
7. Coliform * MPN/100ml 110.000 5000

 

Thuyết minh quy trình xử lý nước thải chăn nuôi heo

Nước thải từ trại chăn nuôi heo đươc dẫn vào hố thu gom. Sau đó nước thải tự chảy vào hầm biogas, đa số trong nước thải chăn nuôi chứa những hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học .Vì vậy, nước thải sau lúc qua biogas có thể loại bỏ được khoảng 60% COD, 80% cặn lơ lửng.

Nước thải trại heo sau biogas được dẫn vào bể lắng sơ cấp. Nước thải sau khi qua bể lắng, các hợp chất hữu cơ, cặn sở hữu kích thước to sẽ được giữ lại tại bể lắng, mục đích của việc thiết kế thêm bể lắng nhằm đảm bảo được sự hoạt động ổn định của các thiết bị phía sau.

Nước được dẫn tới bể điều hòa kết hợp mang máy sục khí nhằm khiến cho giảm được một phần khí metan NH3 được tạo ra trong thời kỳ kị khí , đảo lộn hoàn toàn nước thải tránh hiện trạng bị lắng cặn , ổn định được lưu lượng, chất lượng nước . Do nồng độ COD, BOD trong nước thải chăn nuôi tại từng thời khắc ko ổn định, nên nước thải cần đưa vào bể điều hòa

Nước thải sau bể điều hòa được đưa vào cụm bể keo tụ tạo bông. Tại bể keo tụ tạo bông , châm hóa chất polymer và PAC tăng hiệu quả xử lí BOD,COD . Cụm bể hóa lí gồm 3 ngăn keo tụ +tạo bông+lắng , hóa chất sẽ được châm vào ngăn thứ nhất keo tụ , ở ngăn này nước thải sẽ được khuấy trộn đều mang hóa chất , thời gian khuấy trộn xảy ra ngắn nhất và tốc độ khuấy nhanh nhất trong 3 ngăn. Sau đó sẽ được qua ngăn hai : tạo bông . Hóa chất tiếp tục châm , giảm tốc độ khuấy và thời gian khuấy. Khi này sẽ hình thành những bông cặn lớn nên giảm tốc độ khuấy vì dễ khiến cho đổ vỡ bông cặn . Nước được chảy qua ngăn 3: Lắng , tại đây các bông cặn sẽ lắng phần nước trong được dẫn đến bể anoxic, còn phần bông cặn sẽ được dẫn tới bể đựng bùn.

Việc kiểu dáng bể anoxic đặt trước MBR là vì trong quá trình xử lí không cần phải bổ sung thêm chất hữu cơ giúp công đoạn xử lý nito trong nước thải rẻ hơn, ít phải bổ sung nguồn C bên ngoài. Nước thải trong khoảng bể lắng hóa lý sẽ tự chảy về bể anoxic

Bể thiếu khí Anoxic

thời kỳ bức xúc nitrat

NH3 NO3 NO2 NO N2O N2(GAS)

Qúa trình phản ứng phôtphorit

PO4-3 Microorganism (PO4-3) Salt => sludge

Nước thải sẽ được dẫn tới bể MBR. Với cơ chế màng vi lọc MBR dạng tấm phẳng, kích thước lỗ màng MBR siêu nhỏ 0.01-0.2 mm. Nước thải sau giai đoạn sinh học thấm qua màng. Bùn và vi sinh vật gây hại như ( Coliform, Ecoli…) sẽ được giữ lại, chỉ với nước thấm qua. Hệ thống tiêu dùng công nghệ màng MBR dùng mật độ bùn vi sinh ( MLSS) cao hơn => giảm thể tích bể sinh vật học, nâng cao hiệu quả xử lí, giảm sốc tải .

Sau đó nước thải sẽ được dẫn đến hồ sinh vật học lợi dụng công đoạn tự khiến sạch của nguồn hấp thu nước thải. Lượng oxy cho quá trình sinh hóa chính yếu là do không khí thâm nhập qua mặt thoáng của hồ và do giai đoạn quang đãng hợp của thực vật nước.

Hệ động thực vật của hồ sinh vật học thường mang các vi sinh vật: vi sinh vật, nguyên sinh động vật, tảo, rêu, bèo… những vi sinh vật trong hồ là những vi sinh vật kỵ khí, yếm khí, hiếu khí hay tuỳ luôn tiện như interobacterium, streptococus, clostridium, achromobacter, cytophaga, micrococus, pseu-domonas, bacillus, lactobacillus…

Thực vật trong hồ sinh học dùng những dinh dưỡng ( N,P), kim loại nặng (Cu, Cd, Zn..) đê lớn mạnh sinh khối. Song song trong hồ sinh học, thì những vi khuẩn luôn tiến hóa, thích ứng cao trong từng dòng nước thải. Cho nên ở những điều kiện khác nhau thì những hàng ngũ thủy vật, thủy sinh sẽ được hình thành khác nhau. Tuy nhiên chỉ có 1 số những tính chất phù hợp cho việc xử lý môi trường nước ô nhiễm.

bây giờ tại hồ sinh vật học, người ta thường dùng bèo tây, rau muống để xử lý nước thải. Ngoài ra điều sai trái to nhất trong việc xử lý là đề lục bình (bèo tây), rau muống mọc che kín rất nhiều mặt hồ. Trong công đoạn xử lý, thì việc cung cấp oxi cho thực vật, vi khuẩn mang lợi là hết sức quan trọng, chính thành ra, việc che kín mặt hồ khiến giảm đi lượng oxy sản xuất nhu yếu. SACOTEC khuyến nghị mật độ che phủ mặt hồ rơi vào 25-50% tùy điều kiện thực tiễn.

Bùn sinh ra trong giai đoạn xử lí sẽ được thải bỏ về bể cất bùn. Bể cất bùn sở hữu nhiệm vụ lắng bùn, tách bùn sở hữu nước. Bùn sau khi tách nước sẽ được bơm hút định kì để xử lí

Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi.

Ưu điểm:

– mức giá vận hành tốt

– Tiết kiệm được giá thành xây dựng cụm bể Lắng-Trung gian-Lọc-Khử trùng

– tiện lợi kiểm soát lượng DO

– tăng hiệu quả xử lý sinh học 10-30% do MLSS nâng cao 2-3 lần so mang Aerotank truyền thống.

– Giảm được triệt để SS và BOD .Hiệu suất xử lý của MBR tính theo COD, BOD đạt khoảng 90-95%

Khuyết điểm:

  • tuy nhiên do hàm lượng cặn quá lớn nên thường xuyên gây nghẽn bề mặt màng lọc khiến cho mất nhiều thời kì và công sức để vệ sinh màng lọc , khoảng 3-4h phải vệ sinh màng lọc. Do đó màng lọc nhanh hư hỏng gây tốn kém lúc phải thay thế thường xuyên.
  • Hàm lượng BOD,COD quá cao , xử lí không triệt để. Gây sốc vận chuyển và làm ngộ độc cho vi sinh chỉ mất khoảng dài.
  • Người vận hành cần thiết tri thức chuyên môn để nắm rõ thứ tự xử lý và vận hành cho MLSS tăng nhanh và liên tiếp.

Kết luận

có thứ tự công nghệ trên, SACOTEC khuyến cáo ko nên dùng kỹ thuật này vì tầm giá cao, vận hành khó,chi phí nhân lực cao, tầm giá bảo trì cao, gây ngộ độc cho vi sinh và vấn đề bảo trì đồ vật không được đảm bảo.

Công ty TNHH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT SACOTEC chuyên lập báo cáo giám sát cho đông đảo mọi ngành hoạt động, sản xuất. Đáp ứng nhu cầu của quý khách là niềm vui của chúng tôi. Hỗ trợ trả lời pháp lý miễn phí 24/24. Cụ thể đơn vị chuyên lập báo cáo giám sát môi trường định kì cho cơ sởin ấn.

In ấn là một ngành nghề được hình thành và lớn mạnh lâu đời, trải qua phổ thông thời kỳ thăng trầm, tới bây giờ nghành in đã và đang đóng góp một vai trò quan trọng cho nền kinh tế cả nước. Theo báo cáo của Hiệp hội in Việt Nam hiện mang tới hơn 3.000 tổ chức, cơ sở in ấn trên địa bàn cả nước, hội tụ phần nhiều tại 2 tỉnh thành to là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Thành công lớn nhất lúc thiết kế bao bì sản phẩm là lôi kéo được khách hàng, ngay cả các trẻ nhỏ. Ngành nghề công nghiệp in hiện tại rất là đa dạng, rộng rãi ngoại hình, phong phú về màu sắc. Vì quá nhiều nên trong giai đoạn cung ứng dùng hầu hết hóa chất, dung môi hữu cơ để tạo màu sắc, giữ màu được dẻo dai trong phổ biến điều kiện nhiệt độ. Trong khoảng ngừng thi côngĐây, lượng chất thải trong khoảng những cơ sởin ấn thải ra ngoài môi trường gây ô nhiễm, đặc biệt là nguồn nước thải.

sở hữu phổ biến thời kỳ để tạo thành sản phẩm, mỗi thời kỳ chậm triển khai sẽ sản sinh ra một lượng chất thải. Giai đoạn chế bản chất gây ô nhiễm bởi những hóa chất dùng để hiện tráng phim và bản là khá hiểm nguy. Nước thải ở công đoạn in ô nhiễm chủ yếu do màu mực in và những dung dịch tẩy rửa của quá trình vệ sinh rửa trục lô cao su, bản. Tùy thuộc vào những phương pháp in khác nhau mà nước thải của quá trình này cũng chứa những hóa chất độc hại khác nhau. Bởi vậy để hạn chế việc bị xử phạt hành chính thì cơ sởin ấn nên lập “báo cáo GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ĐỊNH KÌ”.

https://i1.wp.com/sacotec.vn/wp-content/uploads/2018/08/co-so-in-an.png?resize=696%2C391

Hình : cơ sở in ni lông (Nguồn : Internet)

1. Báo cáo giám sát môi trường định kỳ là gì ?

báo cáo giám sát môi trường định kỳ là kết quả thực hiện chương trình giám sát môi trường kì 03 tháng/lần, 06 tháng/ lần.

2.Cơ sở in ấn sở hữu thuộc đối tượng phải lập báo cáo hay không ?

cơ sởin ấn lúc đi vào hoạt động thì trước Đó đã lập mưu hoạch kiểm soát an ninh môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường nên phải thực hiện lập “ báo cáo GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ĐỊNH KÌ”.

những cơ sởsản xuất, buôn bán, nhà sản xuất và những khu cung cấp, buôn bán, nhà sản xuất tập kết (sau đây gọi tắt là cơ sở) đang hoạt động và thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá ảnh hưởng môi trường (theo Điều 3, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP) và Bản cam kết kiểm soát an ninh môi trường (theo Điều 24, Luật bảo kê môi trường).

3.Tại sao cơ sở in phải lập báo cáo ?

Dù in theo bí quyết nào, trong khoảng in lưới, in typo, in flexo, in ống đồng hay in offset đều sở hữu chất độc hại thải ra môi trường. Bên cạnh đó giả dụ đánh giá theo trật tự khoa học sản xuất in (trước in-chế bản, in và gia công sau in) thì việc gây ô nhiễm chính là do những chất thải độc hại tập kết ở công đoạn chế bản và công đoạn in. Vì thế, để giảm thiểu việc gây ô nhiễm song song kiểm soát được những tham số môi trường thì cơ sởin ấn nên lập báo cáo.

ngoài ra, ko phải cơ sởnào cũng cung ứng nghiêm trang, công khai minh bạch thông tin nên theo Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành nghề bảo kê môi trường thì :

– Phạt tiền từ 500.000 đồng tới 2.000.000 đồng đối sở hữu hành vi báo cáo ko chính xác về hiện trạng môi trường cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối mang hành vi không thực hiện chế độ báo cáo trạng thái môi trường theo quy định của pháp luật về bảo kê môi trường.

4. Trật tự thực hành nhanh, gọn lẹ

trật tự thực hiện báo cáo giám sát môi trường định kì bao gồm các bước sau :

– Bước 1: đánh giá trạng thái môi trường nền (Điều kiện tình cờ, kinh tế – phố hội,..)

– Bước 2: Xác định nguồn ô nhiễm mang thể phát sinh khi Dự án đi vào hoạt động

– Bước 3: Lấy cái Đánh giá (Khí thải, nước thải, đất,..)

– Bước 4: vun đắp những giải pháp tránh

– Bước 5: Cam kết của đơn vị

– Bước 6: Trình nộp lên Sở Tài nguyên và Môi trường, những phòng Môi trường ở quận, thị xã

5.Thời gian nào thì lập báo cáo giám sát môi trường định kì ?

– Dự án mang quy mô vừa và nhỏ, trước Đó đã lập mưu hoạch bảo kê môi trường thì tiến hành quan trắc môi trường và lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo chu kỳ 1 năm hai lần, định kỳ 6 tháng thực hiện một lần.

– Công trình với quy mô to, trước ngừng thi côngĐây đã lập giám định ảnh hưởng môi trường thì tiến hành quan trắc môi trường và lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo chu kỳ 1 năm 4 lần, định kỳ 3 tháng thực hành một lần.

– đặc thù các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương quy định lập 1 năm/lần (Chương 3, Mục hai, Điều 30, Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND).

toàn bộ các thông tin cơ bản về báo cáo GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ĐỊNH KÌ đã cung cấp phần nào cho cơ sởin ấn sở hữu chiếc nhìn toàn diện hơn về môi trường.

Ngoài ra công ty chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ tư vấn khác như KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG,…

Theo http://sacotec.vn/lap-bao-cao-giam-sat-moi-truong-dinh-ky-gia-re/

LẬP BÁO CÁO GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ĐỊNH KÌ CHO NGÀNH IN 7

Công ty TNHH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT SACOTEC chuyên lập báo cáo giám sát cho đông đảo mọi ngành hoạt động, sản xuất. Đáp ứng nhu cầu của quý khách là niềm vui của chúng tôi. Hỗ trợ trả lời pháp lý miễn phí 24/24. Cụ thể đơn vị chuyên lập báo cáo giám sát môi trường định kì cho cơ sởin ấn.

In ấn là một ngành nghề được hình thành và lớn mạnh lâu đời, trải qua phổ thông thời kỳ thăng trầm, tới bây giờ nghành in đã và đang đóng góp một vai trò quan trọng cho nền kinh tế cả nước. Theo báo cáo của Hiệp hội in Việt Nam hiện mang tới hơn 3.000 tổ chức, cơ sở in ấn trên địa bàn cả nước, hội tụ phần nhiều tại 2 tỉnh thành to là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Thành công lớn nhất lúc thiết kế bao bì sản phẩm là lôi kéo được khách hàng, ngay cả các trẻ nhỏ. Ngành nghề công nghiệp in hiện tại rất là đa dạng, rộng rãi ngoại hình, phong phú về màu sắc. Vì quá nhiều nên trong giai đoạn cung ứng dùng hầu hết hóa chất, dung môi hữu cơ để tạo màu sắc, giữ màu được dẻo dai trong phổ biến điều kiện nhiệt độ. Trong khoảng ngừng thi côngĐây, lượng chất thải trong khoảng những cơ sởin ấn thải ra ngoài môi trường gây ô nhiễm, đặc biệt là nguồn nước thải.

sở hữu phổ biến thời kỳ để tạo thành sản phẩm, mỗi thời kỳ chậm triển khai sẽ sản sinh ra một lượng chất thải. Giai đoạn chế bản chất gây ô nhiễm bởi những hóa chất dùng để hiện tráng phim và bản là khá hiểm nguy. Nước thải ở công đoạn in ô nhiễm chủ yếu do màu mực in và những dung dịch tẩy rửa của quá trình vệ sinh rửa trục lô cao su, bản. Tùy thuộc vào những phương pháp in khác nhau mà nước thải của quá trình này cũng chứa những hóa chất độc hại khác nhau. Bởi vậy để hạn chế việc bị xử phạt hành chính thì cơ sởin ấn nên lập “báo cáo GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ĐỊNH KÌ”.

https://i1.wp.com/sacotec.vn/wp-content/uploads/2018/08/co-so-in-an.png?resize=696%2C391

Hình : cơ sở in ni lông (Nguồn : Internet)

1. Báo cáo giám sát môi trường định kỳ là gì ?

báo cáo giám sát môi trường định kỳ là kết quả thực hiện chương trình giám sát môi trường kì 03 tháng/lần, 06 tháng/ lần.

2.Cơ sở in ấn sở hữu thuộc đối tượng phải lập báo cáo hay không ?

cơ sởin ấn lúc đi vào hoạt động thì trước Đó đã lập mưu hoạch kiểm soát an ninh môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường nên phải thực hiện lập “ báo cáo GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ĐỊNH KÌ”.

những cơ sởsản xuất, buôn bán, nhà sản xuất và những khu cung cấp, buôn bán, nhà sản xuất tập kết (sau đây gọi tắt là cơ sở) đang hoạt động và thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá ảnh hưởng môi trường (theo Điều 3, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP) và Bản cam kết kiểm soát an ninh môi trường (theo Điều 24, Luật bảo kê môi trường).

3.Tại sao cơ sở in phải lập báo cáo ?

Dù in theo bí quyết nào, trong khoảng in lưới, in typo, in flexo, in ống đồng hay in offset đều sở hữu chất độc hại thải ra môi trường. Bên cạnh đó giả dụ đánh giá theo trật tự khoa học sản xuất in (trước in-chế bản, in và gia công sau in) thì việc gây ô nhiễm chính là do những chất thải độc hại tập kết ở công đoạn chế bản và công đoạn in. Vì thế, để giảm thiểu việc gây ô nhiễm song song kiểm soát được những tham số môi trường thì cơ sởin ấn nên lập báo cáo.

ngoài ra, ko phải cơ sởnào cũng cung ứng nghiêm trang, công khai minh bạch thông tin nên theo Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành nghề bảo kê môi trường thì :

– Phạt tiền từ 500.000 đồng tới 2.000.000 đồng đối sở hữu hành vi báo cáo ko chính xác về hiện trạng môi trường cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối mang hành vi không thực hiện chế độ báo cáo trạng thái môi trường theo quy định của pháp luật về bảo kê môi trường.

4. Trật tự thực hành nhanh, gọn lẹ

trật tự thực hiện báo cáo giám sát môi trường định kì bao gồm các bước sau :

– Bước 1: đánh giá trạng thái môi trường nền (Điều kiện tình cờ, kinh tế – phố hội,..)

– Bước 2: Xác định nguồn ô nhiễm mang thể phát sinh khi Dự án đi vào hoạt động

– Bước 3: Lấy cái Đánh giá (Khí thải, nước thải, đất,..)

– Bước 4: vun đắp những giải pháp tránh

– Bước 5: Cam kết của đơn vị

– Bước 6: Trình nộp lên Sở Tài nguyên và Môi trường, những phòng Môi trường ở quận, thị xã

5.Thời gian nào thì lập báo cáo giám sát môi trường định kì ?

– Dự án mang quy mô vừa và nhỏ, trước Đó đã lập mưu hoạch bảo kê môi trường thì tiến hành quan trắc môi trường và lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo chu kỳ 1 năm hai lần, định kỳ 6 tháng thực hiện một lần.

– Công trình với quy mô to, trước ngừng thi côngĐây đã lập giám định ảnh hưởng môi trường thì tiến hành quan trắc môi trường và lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo chu kỳ 1 năm 4 lần, định kỳ 3 tháng thực hành một lần.

– đặc thù các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương quy định lập 1 năm/lần (Chương 3, Mục hai, Điều 30, Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND).

toàn bộ các thông tin cơ bản về báo cáo GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ĐỊNH KÌ đã cung cấp phần nào cho cơ sởin ấn sở hữu chiếc nhìn toàn diện hơn về môi trường.

Ngoài ra công ty chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ tư vấn khác như KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG,…

Theo http://sacotec.vn/lap-bao-cao-giam-sat-moi-truong-dinh-ky-gia-re/

Thứ Tư, 1 tháng 8, 2018

http://hocmoitruong.com/giao-trinh-cong-nghe-xu-li-nuoc-thai-bang-bien-phap-sinh-hoc-luong-duc-pham/

Giáo trình Công Nghệ Xử Lí Nước Thải Bằng Biện Pháp Sinh Học – Lương Đức Phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và góp phần giải quyết những tình huống môi trường đã và đang diễn ra trong thực tế đời sống sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng. Nội dung chủ yếu là các quá trình công nghệ xử lý dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật có trong nước thải để loại bỏ các chất bẩn ô nhiễm (chủ yếu là các chất hữu cơ).


 

GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC THẢI BẰNG BIỆN PHÁP SINH HỌC – LƯƠNG ĐỨC PHẨM

http://hocmoitruong.com/giao-trinh-cong-nghe-xu-li-nuoc-thai-bang-bien-phap-sinh-hoc-luong-duc-pham/

Giáo trình Công Nghệ Xử Lí Nước Thải Bằng Biện Pháp Sinh Học – Lương Đức Phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và góp phần giải quyết những tình huống môi trường đã và đang diễn ra trong thực tế đời sống sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng. Nội dung chủ yếu là các quá trình công nghệ xử lý dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật có trong nước thải để loại bỏ các chất bẩn ô nhiễm (chủ yếu là các chất hữu cơ).


 

Thứ Tư, 25 tháng 7, 2018

Trong bài trước, SACOTEC đã sản xuất cho Anh chị kỹ thuật xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng công nghệ Aerotank.

 

Ở bài này, SACOTEC xin tiếp diễn phân phối khoa học xử lý bằng SBR kết hợp hóa lý. Đây là một khoa học đòi hỏi tính chuyên môn cao, song song người vận hành phải nắm chắc mới với thể vận hành. Những công nghệ mà SACOTEC đưa ra đều buộc phải và Phân tích cụ thể. Mong mọi người ủng hộ và chia sẽ bài viết này.

xu ly nuoc thai chan nuoi heo bang sbr

xu ly nuoc thai chan nuoi heo bang sbr

THUYẾT MINH khoa học XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẲN NUÔI HEO BẰNG SBR phối hợp HÓA LÝ.

Nước thải từ nông trại chăn nuôi sau lúc qua bể biogas sẽ xử lý hiệu quả lượng cặn và phân hủy chất hữu cơ bằng cách lên men kị khí sở hữu sự tham dự của những VSV kị khí, giảm tải lượng chất ô nhiễm mạnh. Sau quá trình này khí được tạo ra chính yếu là CH4, CO2 và sinh khối. Chúng ta với thể tận dụng lượng khí CH4 được sinh ra để tăng hiệu quả kinh tế. Cường độ lên men của các VSV phụ thuộc vào nhiệt độ, lượng cặn và chừng độ đảo lộn. Nước thải sau khi qua bể Biogas không xử lý triệt để được hàm lượng BOD, COD, Amoni, Phot pho mang trong nước thải sau biogas.

Tiếp theo nước thải được qua bể lắng. Phần cặn (rắn ) được lắng xuống và phần nước trên được dẫn qua bể điều hòa.

Tại bể điều hòa, nước thải đầu vào sẽ được điều chỉnh nồng độ lưu lượng và pH hạn chế hiện tượng bị shock do quá chuyên chở về lưu lượng cũng như hàm lượng chất hữu cơ. Trong bể điều hòa còn sở hữu hệ thống cấp khí có thể hòa tan nồng độ, đảo lộn để giảm thiểu cặn lắng và cấp khí thổi khí amoni sinh ra trong khoảng thời kỳ kị khí trên vào hệ thống phía sau để xử lý.

Nước thải tiếp diễn được dẫn qua tháp Stripping, phối hợp nâng pH và quạt thổi khí để xử lý khí amoni (bay hơi) trong nước thải. Sau Đó nước thải sẽ qua bể giảm pH để điều chỉnh pH về 7.5 , nước thải sau bể giảm pH tiếp diễn được dẫn qua bể kị khí.

Tại bể kị khí xảy ra công đoạn xử lý sinh vật học kị khí. Nước thải đi từ dưới lên qua lớp bùn. VSV sẽ chuyển hóa chất hữu cơ trong nước thải thành các chất vô sinh đơn giản để dễ phân hủy. Các khí sinh ra được thu bằng hệ thống thu khí. Qua bể này với thể giảm lượng bùn sinh vật học bởi thế cũng sẽ giảm tầm giá xử lý bùn. Bên cạnh đó bể kị khí với thể chịu được trọng tải cao hơn so sở hữu những bể sinh học hiếu khí và xử lý hàm lượng chất hữu cơ cao, COD,BOD cao. Nước sau bể kị khí được đưa qua bể SBR

Nước thải được dẫn qua bể SBR. Cũng là một bí quyết xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính. Vi sinh vật hiếu khí được nuôi cấy và cấp oxy sử dụng máy sục khí khử hồ hết lượng COD, BOD còn lại. Trong bể này mang cả công đoạn lắng và trong thời gian lắng vẫn sở hữu O2 nhưng ở dạng thiếu khí nên xảy ra quá trình khử N. Cho nên bể SBR xử lý hiệu quả có N,P. Lúc dùng bể này với thể khắc phục về vấn đề lưu lượng và mặt bằng vì ko cần sử dụng bể lắng phía sau. Công đoạn tuần hoàn bùn giúp tiết kiệm được giá thành xử lý bùn. Tiếp tới sẽ qua bể trung gian và hồ sinh học (tự làm sạch bằng việc xâm nhập của khí tự nhiên phân hủy những chất hữu cơ).

Hồ sinh vật học sẽ được bề ngoài theo hồ hiếu khí bỗng dưng, để giúp xử lý hoàn toàn COD, BOD, Nito, đồng thời tạo cảnh quan cho môi trường tại khu xử lý. Nước thải từ hồ sinh vật học sẽ được bơm lên cụm hóa lý.

Tại cụm hóa lý, việc xử lý triệt để hoàn toàn COD, TSS, BOD giúp nước thải đạt theo QCVN 62:2016 BTNMT

Nước thải qua cụm hóa lý được bơm lên bể vô trùng loại để bỏ các coliform, vi sinh vật mang hại. Sau chậm triển khai qua cột lọc sức ép để giữ lại những cặn lửng lơ còn sót lại.

Tìm hiểu kỹ thuật XỬ LÝ

  • Cụm tháp stripping giúp làm giảm amoni, độc tố trong nước, giúp hệ thống sinh hoạt phía sau hoạt động ổn định. Bên cạnh đó giá bán vận hành cao, dẫn tới khó vận hành trong tương lai. Ngoài ra đây là cách thức tối ưu nhất cho việc đạt cột A QCVN 62:2016 BTNMT.
  • Việc kiểm soát hệ thống này tương đối khó, thành ra người vận hành thiết yếu chuyên môn trong ngành nghề môi trường.
  • Bể kị khí sau hệ thống giúp làm hệ thống sinh vật học phía sau nhẹ chuyên chở hơn. Không những thế sẽ khiến giảm hàm lượng C cung cấp cho công đoạn xử lý nito, vì vậy người vận hành cần phải cân chỉnh hệ thống cho phù hợp.
  • Bể SBR xử lý nước thải chăn nuôi tương đối ổn định ngoài ra công việc vận hành khó do vậy phải thông đạt chuyên môn để vận hành.

KẾT LUẬN

– Đối mang kỹ thuật này, xử lý được triệt để các hợp chất hữu cơ, amoni, độ màu trong nước thải chăn nuôi heo.

– Tiết kiệm mặt bằng và giá thành xử lý bùn thải.

– Khó vận hành (vận hành đa dạng thứ cùng một lúc).

ví như bạn với thắc mắc gì về khoa học này, xin hãy liên hệ:

Xử lý nước thải chăn nuôi heo [phần 2]công nghệ hóa lý kết hợp SBR.

Trong bài trước, SACOTEC đã sản xuất cho Anh chị kỹ thuật xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng công nghệ Aerotank.

 

Ở bài này, SACOTEC xin tiếp diễn phân phối khoa học xử lý bằng SBR kết hợp hóa lý. Đây là một khoa học đòi hỏi tính chuyên môn cao, song song người vận hành phải nắm chắc mới với thể vận hành. Những công nghệ mà SACOTEC đưa ra đều buộc phải và Phân tích cụ thể. Mong mọi người ủng hộ và chia sẽ bài viết này.

xu ly nuoc thai chan nuoi heo bang sbr

xu ly nuoc thai chan nuoi heo bang sbr

THUYẾT MINH khoa học XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẲN NUÔI HEO BẰNG SBR phối hợp HÓA LÝ.

Nước thải từ nông trại chăn nuôi sau lúc qua bể biogas sẽ xử lý hiệu quả lượng cặn và phân hủy chất hữu cơ bằng cách lên men kị khí sở hữu sự tham dự của những VSV kị khí, giảm tải lượng chất ô nhiễm mạnh. Sau quá trình này khí được tạo ra chính yếu là CH4, CO2 và sinh khối. Chúng ta với thể tận dụng lượng khí CH4 được sinh ra để tăng hiệu quả kinh tế. Cường độ lên men của các VSV phụ thuộc vào nhiệt độ, lượng cặn và chừng độ đảo lộn. Nước thải sau khi qua bể Biogas không xử lý triệt để được hàm lượng BOD, COD, Amoni, Phot pho mang trong nước thải sau biogas.

Tiếp theo nước thải được qua bể lắng. Phần cặn (rắn ) được lắng xuống và phần nước trên được dẫn qua bể điều hòa.

Tại bể điều hòa, nước thải đầu vào sẽ được điều chỉnh nồng độ lưu lượng và pH hạn chế hiện tượng bị shock do quá chuyên chở về lưu lượng cũng như hàm lượng chất hữu cơ. Trong bể điều hòa còn sở hữu hệ thống cấp khí có thể hòa tan nồng độ, đảo lộn để giảm thiểu cặn lắng và cấp khí thổi khí amoni sinh ra trong khoảng thời kỳ kị khí trên vào hệ thống phía sau để xử lý.

Nước thải tiếp diễn được dẫn qua tháp Stripping, phối hợp nâng pH và quạt thổi khí để xử lý khí amoni (bay hơi) trong nước thải. Sau Đó nước thải sẽ qua bể giảm pH để điều chỉnh pH về 7.5 , nước thải sau bể giảm pH tiếp diễn được dẫn qua bể kị khí.

Tại bể kị khí xảy ra công đoạn xử lý sinh vật học kị khí. Nước thải đi từ dưới lên qua lớp bùn. VSV sẽ chuyển hóa chất hữu cơ trong nước thải thành các chất vô sinh đơn giản để dễ phân hủy. Các khí sinh ra được thu bằng hệ thống thu khí. Qua bể này với thể giảm lượng bùn sinh vật học bởi thế cũng sẽ giảm tầm giá xử lý bùn. Bên cạnh đó bể kị khí với thể chịu được trọng tải cao hơn so sở hữu những bể sinh học hiếu khí và xử lý hàm lượng chất hữu cơ cao, COD,BOD cao. Nước sau bể kị khí được đưa qua bể SBR

Nước thải được dẫn qua bể SBR. Cũng là một bí quyết xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính. Vi sinh vật hiếu khí được nuôi cấy và cấp oxy sử dụng máy sục khí khử hồ hết lượng COD, BOD còn lại. Trong bể này mang cả công đoạn lắng và trong thời gian lắng vẫn sở hữu O2 nhưng ở dạng thiếu khí nên xảy ra quá trình khử N. Cho nên bể SBR xử lý hiệu quả có N,P. Lúc dùng bể này với thể khắc phục về vấn đề lưu lượng và mặt bằng vì ko cần sử dụng bể lắng phía sau. Công đoạn tuần hoàn bùn giúp tiết kiệm được giá thành xử lý bùn. Tiếp tới sẽ qua bể trung gian và hồ sinh học (tự làm sạch bằng việc xâm nhập của khí tự nhiên phân hủy những chất hữu cơ).

Hồ sinh vật học sẽ được bề ngoài theo hồ hiếu khí bỗng dưng, để giúp xử lý hoàn toàn COD, BOD, Nito, đồng thời tạo cảnh quan cho môi trường tại khu xử lý. Nước thải từ hồ sinh vật học sẽ được bơm lên cụm hóa lý.

Tại cụm hóa lý, việc xử lý triệt để hoàn toàn COD, TSS, BOD giúp nước thải đạt theo QCVN 62:2016 BTNMT

Nước thải qua cụm hóa lý được bơm lên bể vô trùng loại để bỏ các coliform, vi sinh vật mang hại. Sau chậm triển khai qua cột lọc sức ép để giữ lại những cặn lửng lơ còn sót lại.

Tìm hiểu kỹ thuật XỬ LÝ

  • Cụm tháp stripping giúp làm giảm amoni, độc tố trong nước, giúp hệ thống sinh hoạt phía sau hoạt động ổn định. Bên cạnh đó giá bán vận hành cao, dẫn tới khó vận hành trong tương lai. Ngoài ra đây là cách thức tối ưu nhất cho việc đạt cột A QCVN 62:2016 BTNMT.
  • Việc kiểm soát hệ thống này tương đối khó, thành ra người vận hành thiết yếu chuyên môn trong ngành nghề môi trường.
  • Bể kị khí sau hệ thống giúp làm hệ thống sinh vật học phía sau nhẹ chuyên chở hơn. Không những thế sẽ khiến giảm hàm lượng C cung cấp cho công đoạn xử lý nito, vì vậy người vận hành cần phải cân chỉnh hệ thống cho phù hợp.
  • Bể SBR xử lý nước thải chăn nuôi tương đối ổn định ngoài ra công việc vận hành khó do vậy phải thông đạt chuyên môn để vận hành.

KẾT LUẬN

– Đối mang kỹ thuật này, xử lý được triệt để các hợp chất hữu cơ, amoni, độ màu trong nước thải chăn nuôi heo.

– Tiết kiệm mặt bằng và giá thành xử lý bùn thải.

– Khó vận hành (vận hành đa dạng thứ cùng một lúc).

ví như bạn với thắc mắc gì về khoa học này, xin hãy liên hệ:

nối tiếp chuỗi serie Phân tích những khoa học thường hay ứng dụng cho nước thải chăn nuôi heo, SACOTEC xin tiếp diễn bài viết sản xuất bài viết: Xử lý nước thải chăn nuôi heo [phần 3]công nghệ hóa lý + AO. Ở bài viết này SACOTEC đưa ra rất kỹ các Phân tích để đa số mọi người đều sở hữu thể hiểu và áp dụng đúng theo đề xuất của chủ đầu tư.

 

  1. Thuyết minh thứ tự công nghệ:

Nước thải chăn nuôi heo được lượm lặt vào bể Biogas trong điều kiện môi trường kỵ khí. Tại đây, nhờ vi khuẩn kỵ khí sẽ xử lý chất ô nhiễm và tạo ra khí Biogas hay là khí sinh vật học là hổ lốn khí metan (CH4) và 1 số hổ lốn khí khác từ sự phân hủy những vật chất hữu cơ. Hỗn hợp khí này, sở hữu thể tiêu dùng để khiến chất đốt, phát điện,…Tại đây, hàm lượng những chất gây ô nhiễm cũng giảm: BOD giảm 60%, cặn lơ lửng giảm 80%,…so có nước thải đầu vào. Nước trong hầm Biogas có hàm lượng chất rắn lơ lửng cao nên được dẫn qua cụm lắng – điều hòa để xử lý. Tại bể lắng, chúng ta với thêm song chắn rác để dòng bỏ đi được những cặn lớn đảm bảo cho các công trình tiếp theo. Khi qua khỏi song chắn rác, những chất rắn lửng lơ có trọng lượng to tiếp theo sẽ tự lắng xuống đáy bể. Bể lắng cũng khiến cho giảm đi 1 phần chất rắn lơ lửng mang trong nước. Sau Đó, nước được dẫn đi qua bể điều hòa, cái nước trong bể được điều hòa ổn định lại hạn chế trường hợp dòng chảy xiết khiến cho ảnh hưởng dự án phía sau và đảm bảo phân phối đủ lượng nước cho công trình tiếp theo.

Tiếp tới nước thải được đưa qua cụm xử lý sinh vật học khoa học AO. Khoa học này được thực hiện theo 2 quy trình: thiếu khí – hiếu khí.

* Anoxic (Xử lý sinh học thiếu khí):

Đây là quá trình xử lý N và P trong nước thải chuẩn y quá trình Nitrate hóa và Photphorit.

giai đoạn Nitrate hóa:

Ở công đoạn này tiêu dùng hai chủng mẫu vi khuẩn chính chậm tiến độ là vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter để thực hành khử thành Nhai theo chuỗi sau:

thời kỳ Photphorit:

Photpho xuất hiện trong nước ở dạng hoặc P2O7 hoặc dạng photpho liên kế hữu cơ. Nhưng hai dạng sau chiếm tỷ lệ khoảng 70% trong nước thải.

tiêu dùng vi khuẩn Acinetobater để khử P sở hữu trong nước thải, bản thân chúng sở hữu khả năng tích lũy poliphotphat trong sinh khối hơi cao (2 – 5%).

*Oxic (Xử lý sinh học hiếu khí):

những giận dữ chính xảy ra trong bể xử lý sinh học hiếu khí như:

giai đoạn Oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ:

Chất hữu cơ + O2 → CO2 + H2O + năng lượng

công đoạn tổng hợp tế bào mới:

Chất hữu cơ + O2 + NH3 → Tế bào vi sinh vật + CO2 + H2O + năng lượng

công đoạn phân hủy nội sinh:

C5H7O2N + O2 → CO2 + H2O + NH3 + năng lượng

Tại đây, vi khuẩn hiếu khí được nuôi cấy bằng chế phẩm vi sinh hoặc bùn hoạt tính. Thời kì nuôi cấy vi sinh khoảng 45 – 60 ngày. Trong khi nuôi cấy chúng ta nên Nhìn vào để bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của vi khuẩn. Lúc chúng thích nghi được với không gian sống mới thì chúng bắt đầu phân hủy những chất hữu cơ còn sot lại và các hợp chất hữu cơ đã phân hủy đơn gian của thời kỳ thiếu khí sở hữu trong nước thải. Bùn hoạt tính ở bể hiếu khí được tuần hoàn về bể thiếu khí để đảm bảo mật độ vi sinh.

Nước trong khoảng bể hiếu khí được dẫn sang bể lắng đi trong khoảng trên xuống đáy bể và được giữa lại dưới đáy. 1 Phần bùn được đưa về bể hiếu khí, phần còn lại được đưa tới bể đựng bùn.

Nước tiếp tục được đưa qua bể trung gian để ổn định loại nước trước lúc vào cụm hóa lý. Tại cụm hóa lý, sẽ được thêm vào những hóa chất như PAC, Polimer,…để phụ trợ cho giai đoạn keo tụ – tạo bông diễn ra tiện lợi. Hóa chất PAC được cho vào quá trình keo tụ để làm mất tính năng của những hạt keo trong nước thải. Sau Đó, cho hóa chất Polimer vào giai đoạn tạo bông để khiến các hạt keo liên kết sở hữu nhau tạo thành bông sở hữu kích thích to giúp dễ lắng hơn. Tại đây, sẽ được xử lý 1 phần cặn lơ lửng trong nước và một phần màu trong nước thải.

Sau chậm tiến độ nước được đưa qua hồ sinh học. Tại đây, hồ sinh học (tùy nghi) với 3 vùng hoạt động: hiếu khí – thiếu khí – kỵ khí. Nước thải được đưa qua hồ sinh học phía trên sẽ mang những vi khuẩn hiếu khí hoạt động, ở giữa sẽ là các vi khuẩn thiếu khí, còn phía dưới hồ là những vi khuẩn kỵ khí hoạt động. Các vi khuẩn này sẽ cùng nhau phân giải các chất ô nhiễm còn sót lại trong nước. Khiến nước ở đây sạch mang thể tiêu dùng cho mục đích tưới tiêu, vệ sinh chuồng trại,…

Trước khi được thải ra môi trường nước thải tiếp tục được đưa qua cột lọc áp lực để mẫu bỏ các chất rắn lơ lửng có kích thước nhỏ. Rồi lại được châm hóa chất trong bể khửu trùng để mẫu bỏ những vi sinh vật gây hại và đạt tiêu chuẩn cột B trước lúc xả thải ra môi trường tiếp giáp với.

  1. Nhận định ứng dụng khoa học vào thực tế:

– Đây là công nghệ xử lý thấp được độ màu chất hữu cơ (COD, BOD), cặn lơ lửng (SS) và những chất dinh dưỡng (N, P,..)

– sở hữu những khoa học đương đại hóa cao đòi hỏi công nhân vận hành với tay nghề và chuyên sâu.

– Bể thiếu khí tận dụng được nguồn C trong khoảng bên ngoài đủ để thực hành quá trình Nitrate hóa mà ko cần phải sản xuất thêm nguồn C.

– Nhược điểm là lúc bề ngoài ví như không nắm rõ hệ thống, thì dễ bị quá tải nồng độ do biogas bị vượt, không xử lý nổi.

– Chỉ xử lý tới mức tối đa ở cột B QCVN 62:2016 BTNMT

  1. Kết luận lúc sử dụng công nghệ:

SACOTEC khuyên nên dùng kỹ thuật này cho nước thải chăn nuôi vì trợ thì hợp lý cả về diện tích lẫn giá bán đầu cơ thích hợp.

nếu như Anh chị em sở hữu thắc mắc gì can hệ tới bài viết, xin hãy comment bên dưới hoặc liên hệ:

Xử lý nước thải chăn nuôi heo [phần 3]công nghệ hóa lý kết hợp AO.

nối tiếp chuỗi serie Phân tích những khoa học thường hay ứng dụng cho nước thải chăn nuôi heo, SACOTEC xin tiếp diễn bài viết sản xuất bài viết: Xử lý nước thải chăn nuôi heo [phần 3]công nghệ hóa lý + AO. Ở bài viết này SACOTEC đưa ra rất kỹ các Phân tích để đa số mọi người đều sở hữu thể hiểu và áp dụng đúng theo đề xuất của chủ đầu tư.

 

  1. Thuyết minh thứ tự công nghệ:

Nước thải chăn nuôi heo được lượm lặt vào bể Biogas trong điều kiện môi trường kỵ khí. Tại đây, nhờ vi khuẩn kỵ khí sẽ xử lý chất ô nhiễm và tạo ra khí Biogas hay là khí sinh vật học là hổ lốn khí metan (CH4) và 1 số hổ lốn khí khác từ sự phân hủy những vật chất hữu cơ. Hỗn hợp khí này, sở hữu thể tiêu dùng để khiến chất đốt, phát điện,…Tại đây, hàm lượng những chất gây ô nhiễm cũng giảm: BOD giảm 60%, cặn lơ lửng giảm 80%,…so có nước thải đầu vào. Nước trong hầm Biogas có hàm lượng chất rắn lơ lửng cao nên được dẫn qua cụm lắng – điều hòa để xử lý. Tại bể lắng, chúng ta với thêm song chắn rác để dòng bỏ đi được những cặn lớn đảm bảo cho các công trình tiếp theo. Khi qua khỏi song chắn rác, những chất rắn lửng lơ có trọng lượng to tiếp theo sẽ tự lắng xuống đáy bể. Bể lắng cũng khiến cho giảm đi 1 phần chất rắn lơ lửng mang trong nước. Sau Đó, nước được dẫn đi qua bể điều hòa, cái nước trong bể được điều hòa ổn định lại hạn chế trường hợp dòng chảy xiết khiến cho ảnh hưởng dự án phía sau và đảm bảo phân phối đủ lượng nước cho công trình tiếp theo.

Tiếp tới nước thải được đưa qua cụm xử lý sinh vật học khoa học AO. Khoa học này được thực hiện theo 2 quy trình: thiếu khí – hiếu khí.

* Anoxic (Xử lý sinh học thiếu khí):

Đây là quá trình xử lý N và P trong nước thải chuẩn y quá trình Nitrate hóa và Photphorit.

giai đoạn Nitrate hóa:

Ở công đoạn này tiêu dùng hai chủng mẫu vi khuẩn chính chậm tiến độ là vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter để thực hành khử thành Nhai theo chuỗi sau:

thời kỳ Photphorit:

Photpho xuất hiện trong nước ở dạng hoặc P2O7 hoặc dạng photpho liên kế hữu cơ. Nhưng hai dạng sau chiếm tỷ lệ khoảng 70% trong nước thải.

tiêu dùng vi khuẩn Acinetobater để khử P sở hữu trong nước thải, bản thân chúng sở hữu khả năng tích lũy poliphotphat trong sinh khối hơi cao (2 – 5%).

*Oxic (Xử lý sinh học hiếu khí):

những giận dữ chính xảy ra trong bể xử lý sinh học hiếu khí như:

giai đoạn Oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ:

Chất hữu cơ + O2 → CO2 + H2O + năng lượng

công đoạn tổng hợp tế bào mới:

Chất hữu cơ + O2 + NH3 → Tế bào vi sinh vật + CO2 + H2O + năng lượng

công đoạn phân hủy nội sinh:

C5H7O2N + O2 → CO2 + H2O + NH3 + năng lượng

Tại đây, vi khuẩn hiếu khí được nuôi cấy bằng chế phẩm vi sinh hoặc bùn hoạt tính. Thời kì nuôi cấy vi sinh khoảng 45 – 60 ngày. Trong khi nuôi cấy chúng ta nên Nhìn vào để bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của vi khuẩn. Lúc chúng thích nghi được với không gian sống mới thì chúng bắt đầu phân hủy những chất hữu cơ còn sot lại và các hợp chất hữu cơ đã phân hủy đơn gian của thời kỳ thiếu khí sở hữu trong nước thải. Bùn hoạt tính ở bể hiếu khí được tuần hoàn về bể thiếu khí để đảm bảo mật độ vi sinh.

Nước trong khoảng bể hiếu khí được dẫn sang bể lắng đi trong khoảng trên xuống đáy bể và được giữa lại dưới đáy. 1 Phần bùn được đưa về bể hiếu khí, phần còn lại được đưa tới bể đựng bùn.

Nước tiếp tục được đưa qua bể trung gian để ổn định loại nước trước lúc vào cụm hóa lý. Tại cụm hóa lý, sẽ được thêm vào những hóa chất như PAC, Polimer,…để phụ trợ cho giai đoạn keo tụ – tạo bông diễn ra tiện lợi. Hóa chất PAC được cho vào quá trình keo tụ để làm mất tính năng của những hạt keo trong nước thải. Sau Đó, cho hóa chất Polimer vào giai đoạn tạo bông để khiến các hạt keo liên kết sở hữu nhau tạo thành bông sở hữu kích thích to giúp dễ lắng hơn. Tại đây, sẽ được xử lý 1 phần cặn lơ lửng trong nước và một phần màu trong nước thải.

Sau chậm tiến độ nước được đưa qua hồ sinh học. Tại đây, hồ sinh học (tùy nghi) với 3 vùng hoạt động: hiếu khí – thiếu khí – kỵ khí. Nước thải được đưa qua hồ sinh học phía trên sẽ mang những vi khuẩn hiếu khí hoạt động, ở giữa sẽ là các vi khuẩn thiếu khí, còn phía dưới hồ là những vi khuẩn kỵ khí hoạt động. Các vi khuẩn này sẽ cùng nhau phân giải các chất ô nhiễm còn sót lại trong nước. Khiến nước ở đây sạch mang thể tiêu dùng cho mục đích tưới tiêu, vệ sinh chuồng trại,…

Trước khi được thải ra môi trường nước thải tiếp tục được đưa qua cột lọc áp lực để mẫu bỏ các chất rắn lơ lửng có kích thước nhỏ. Rồi lại được châm hóa chất trong bể khửu trùng để mẫu bỏ những vi sinh vật gây hại và đạt tiêu chuẩn cột B trước lúc xả thải ra môi trường tiếp giáp với.

  1. Nhận định ứng dụng khoa học vào thực tế:

– Đây là công nghệ xử lý thấp được độ màu chất hữu cơ (COD, BOD), cặn lơ lửng (SS) và những chất dinh dưỡng (N, P,..)

– sở hữu những khoa học đương đại hóa cao đòi hỏi công nhân vận hành với tay nghề và chuyên sâu.

– Bể thiếu khí tận dụng được nguồn C trong khoảng bên ngoài đủ để thực hành quá trình Nitrate hóa mà ko cần phải sản xuất thêm nguồn C.

– Nhược điểm là lúc bề ngoài ví như không nắm rõ hệ thống, thì dễ bị quá tải nồng độ do biogas bị vượt, không xử lý nổi.

– Chỉ xử lý tới mức tối đa ở cột B QCVN 62:2016 BTNMT

  1. Kết luận lúc sử dụng công nghệ:

SACOTEC khuyên nên dùng kỹ thuật này cho nước thải chăn nuôi vì trợ thì hợp lý cả về diện tích lẫn giá bán đầu cơ thích hợp.

nếu như Anh chị em sở hữu thắc mắc gì can hệ tới bài viết, xin hãy comment bên dưới hoặc liên hệ: